Đề thi giữa học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm học 2023-2024 ( đề 3)

26/12/2023

Học AZ là địa chỉ đáng tin cậy dành cho các bạn học sinh đang tìm kiếm tài liệu học tập chất lượng! Tài liệu … là một trong kho tàng tài liệu khổng lồ của hocaz.vn! Đừng chần chừ, hãy tải về Đề thi giữa học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm học 2023-2024 ( đề 3) ngay!

I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
BỆNH LỀ MỀ
Trong đời sống hiện nay có một hiện tượng khá phổ biến, mọi người đều thấy, 
nhưng thường bỏ qua. Đó là bệnh lề mề mà coi thường giờ giấc là một biểu hiện. Cuộc 
họp ấn định vào lúc 8 giờ sáng mà 9 giờ mới có người đến. Giấy mời hội thảo ghi 14 
giờ mà mãi đến 15 giờ mọi người mới có mặt. Hiện tượng này xuất hiện trong nhiều 
cơ quan, đoàn thể, trở thành một bệnh khó chữa.
Những người lề mề ấy, khi ra sân bay, lên tàu hỏa, đi nhà hát ...chắc là không dám 
đến muộn, bởi đến muộn là có hại ngay đến quyền lợi thiết thân của họ. Nhưng đi họp, 
hội thảo là việc chung, có đến muộn cũng không thiệt gì. Thế là hết chậm lần này đến 
chậm lần khác, và bệnh lề mề không sửa được.
Bệnh lề mề suy cho cùng là do một số người thiếu tự trọng và chưa biết tôn trọng 
người khác tạo ra. Họ chỉ quý thời gian của mình mà không tôn trọng thời gian của 
người khác. Họ không coi mình là người có trách nhiệm đối với công việc chung của 
mọi người.
Bệnh lề mề gây hại cho tập thể. Đi họp muộn, nhiều vấn đề không được bàn bạc 
thấu đáo, hoặc khi cần lại phải kéo dài thời gian. Bệnh lề mề gây hại cho những người 
biết tôn trọng giờ giấc. Ai đến đúng giờ lại cứ phải đợi người đến muộn. Bệnh lề mề 
tạo ra tập quán không tốt: Muốn người dự đến đúng giờ như mong muốn, giấy mời 
thường phải ghi giờ khai mạc sớm hơn 30 phút hay một giờ!
Cuộc sống văn minh hiện đại đòi hỏi mọi người phải tôn trọng lẫn nhau và hợp tác 
với nhau. Những cuộc họp không thật cần thiết thì không nên tổ chức. Nhưng những 
cuộc hội họp cần thiết thì mọi người cần tự giác tham dự đúng giờ. Làm việc đúng giờ 
là tác phong của người có văn hóa.
(Theo Phương Thảo - Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam,2007, tr 20)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Văn bản “Bệnh lề mề” thuộc loại văn bản nào? 
A. Văn bản biểu cảm
B. Văn bản nghị luận
C. Văn bản tự sự
D. Văn bản thuyết minh
Câu 2: Văn bản trên bàn về vấn đề gì?
A. Việc ăn mặc không đúng tác phong. 
B. Việc nói năng thiếu văn hóa
C. Việc coi thường giờ giấc.
D. Việc vứt rác bừa bãi.
Câu 3: Nhận định nào không đúng về văn bản “Bệnh lề mề”?
A. Bài viết ngắn gọn súc tích, thể hiện rõ tình cảm của người viết.
B. Người viết thể hiện rõ ý kiến đối với vấn đề cần bàn bạc.
C. Trình bày những ý kiến, lí lẽ rõ ràng, cụ thể.
D. Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
Câu 4: Từ ngữ in đậm trong đoạn văn dưới đây được sử dung theo hình thức liên kết 
nào? 
“Những cuộc họp không thật cần thiết thì không nên tổ chức. Nhưng những 
cuộc hội họp cần thiết thì mọi người cần tự giác tham dự đúng giờ. ”
A. Phép thế
B. Phép lặp
C. Phép liên tưởng
D. Phép nối
Câu 5: Ý nào không đúng khi nói về “tác hại của bệnh lề mề” từ văn bản trên? 
A. Bệnh lề mề gây hại cho tập thể.
B. Đi họp muộn, nhiều vấn đề không bàn bạc tháu đáo.
C. Bệnh lề mề suy cho cùng là do một số người thiếu tự trọng.
D. Bệnh lề mề tạo ra tập quán không tốt.
Câu 6: Dấu chấm lửng trong câu sau dùng để làm gì?
Những người lề mề ấy, khi ra sân bay, lên tàu hỏa, đi nhà hát ...chắc là không 
dám đến muộn, bởi đến muộn là có hại ngay đến quyền lợi thiết thân của họ.
A. Tỏ ý còn nhiều hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.
B. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng
C. Làm giãn nhịp điệu câu văn.
D. Chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay 
hài hước, châm biếm.
Câu 7: Văn bản “Bệnh lề mề” bàn về những khía cạnh nào của vấn đề?
A. Biểu hiện, nguyên nhận, mặt lợi, giải pháp
B. Biểu hiện, nguyên nhận, mặt hại, giải pháp
C. Khái niệm, nguyên nhận, mặt lợi, giải pháp
D. Khái niệm, nguyên nhận, mặt hại, giải pháp

Nội dung đề thi

Luyện bài tập và đề thi thử sát với kiến thức trên lớp!!!