BÀI 18 SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT sinh học 11 sách cánh diều

16/01/2024

BÀI 18 SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT sinh học 11 sách cánh diều giúp học sinh hiểu về quá trình sinh trưởng và phát triển của động vật. Bằng cách hoàn thành bài này, học sinh sẽ có kiến thức về yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển, các giai đoạn của quá trình này, và tác động của yếu tố di truyền và môi trường lên sinh trưởng và phát triển của động vật.

Mở đầu: Dựa vào sơ đồ vòng đời của gà và muỗi (hình 18.1), so sánh sự thay đổi hình dạng của từng loài trong quá trình sinh trưởng và phát triển.
TL: - Ở gà, từ gà con đến giai đoạn gà trưởng thành có hình dạng tương tự nhau, không có quá nhiều thay đổi về các bộ phận của cơ thể - Ở muỗi, từ giai đoạn ấu trùng đến nhộng đến giai đoạn muỗi trưởng thành, hình dạng của muỗi thay đổi rất nhiều và muỗi trưởng thành có nhiều bộ phận mà ấu trùng chưa có.

I. KHÁI QUÁT VỀ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở ĐỘNG VẬT 1.

Thực hành quan sát quá trình sinh trưởng và phát triển ở động vật Học sinh trả lời những câu hỏi sau: - Vẽ sơ đồ vòng đời của tằm và châu chấu TL: Vòng đời của tằm:
Egg laying: Đẻ trứng; Egg: Trứng; Hatching: Trứng nở; Moult: Sự rụng lông; Ripe silkworm: Tằm chín; Spinning silk filament: Kéo kén; Cocoon: Kén tằm; Cocoon shell cut open: Cắt ngang vỏ kén; Pupa: Nhộng tằm; Emergence from cocoon: Chui ra khỏi vỏ kén; Mating: Giao phối; Raw silk: Tơ tằm thô Vòng đời của châu chấu:
- Nếu muốn hạn chế châu chấu hại mùa màng thì nên tác động vào giai đoạn nào trong vòng đời của châu chấu sẽ cho hiệu quả cao nhất? Vì sao? TL: Nếu muốn hạn chế châu chấu hại mùa màng thì nên tác động vào giai đoạn trứng trong vòng đời của châu chấu sẽ cho hiệu quả cao nhất? Vì khi châu chấu phát triển thành ấu trùng sẽ bắt đầu phá hoại mùa màng, thức ăn của chúng là lá cây và hút nhựa để sống.

II. SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở NGƯỜI

Câu hỏi 1: Quan sát hình 18.3, mô tả giai đoạn phôi thai ở người.
TL: Từ khi xảy ra hiện tượng thụ tinh đến hình thành phôi nang bám và phát triển ở thành tử cung thì phôi thai bắt đầu được hình thành và phát triển. Phôi thai phát triển từ tuần thứ 5 đến tuần thứ 10 (tính từ thời điểm thụ tinh). Các giai đoạn phát triển được mô tả như sau: Phôi thai tuần thứ 5 (3 tuần sau khi thụ thai): Đây là giai đoạn hình thành phôi và các cơ quan khác (não, tim, tủy sống). Phôi thai được cấu tạo gồm 3 lớp tế bào:
+ Ngoại bì phôi: Các tế bào ngoại bì phôi sẽ phát triển thành các cơ quan da, hệ thống thần kinh trung ương và ngoại biên, mắt, tai trong và các mô liên kết + Trung bì phôi: Các tế bào trung bì phôi sẽ phát triển thành xương, cơ, thận và hệ thống sinh sản của thai nhi. + Nội bì phôi: Các tế bào nội bì phôi sẽ phát triển thành các màng niêm mạc lót của các ống cơ thể, phổi, ruột và bàng quang. Phôi thai tuần thứ 6 (4 tuần sau khi thụ thai): Trong tuần này, ống thần kinh dọc theo lưng của phôi thai đóng lại, tim bắt đầu hoạt động bơm máu, tai trong và cung hàm bắt đầu được hình thành. Phôi thai bắt đầu uốn cong hình chữ C, mầm chi trên và chi dưới xuất hiện. Phôi thai tuần thứ 7 (5 tuần sau khi thụ thai): Lỗ mũi và thủy tinh thể được hình thành, mầm chi trên và chi dưới phát triển dài hơn. Phôi thai tuần thứ 8 (6 tuần sau khi thụ thai): Chân tay phát triển dài hơn, các ngón tay bắt đầu hình thành. 2 lỗ tai ngoài được định hình, mắt thai nhi bắt đầu nhìn thấy được. Môi trên và mũi ngoài được hình thành. Thân của phôi thai bắt đầu thẳng dần. Phôi thai tuần thứ 9 (7 tuần sau khi thụ thai): Xương cánh tay phát triển dài ra, vùng khuỷu được hình thành. Ngón chân bắt đầu hình thành, mí mắt, 2 tai tiếp tục hoàn thiện. Phôi thai tuần thứ 10 (8 tuần sau khi thụ thai): Đầu của phôi thai tròn hơn, cổ bắt đầu được hình thành, mí mắt hoàn thiện có thể đóng mở để bảo vệ mắt.

Nội dung đề thi

Luyện bài tập và đề thi thử sát với kiến thức trên lớp!!!